Phân loại Họ Kền kền Tân thế giới

Kền kền Tân thế giới được chia ra thành 5 chi. Đó là Coragyps (Kền kền đen), Cathartes, Gymnogyps, Sarcoramphus (Kền kền vua), và Vultur (Thần ưng Andes). Trong số này, chỉ có chi Cathartes là không đơn loài[16]. Tên gọi khoa học của họ này, Cathartidae, có nguồn gốc từ cathartes, một từ trong tiếng Hy Lạp để chỉ "người làm sạch, người dọn dẹp"[17]. Mặc dù kền kền Tân thế giới có nhiều điểm giống như kền kền Cựu thế giới, nhưng có quan hệ họ hàng không gần mà thay vì thế, các điểm giống nhau là do tiến hóa hội tụ[18].

Theo truyền thống, các loài kền kền Tân thế giới được đặt trong họ của chính chúng trong bộ Falconiformes[11]. Tuy nhiên, vào cuối thế kỷ 20 một số nhà điểu học cho rằng chúng có quan hệ họ hàng gần hơn cả với các loài trên cơ sở các dữ liệu tổ hình đồ nhiễm sắc thể[19], hình thái[20] và tập tính[21]. Vì thế một số tác giả đã đặt họ này trong bộ Ciconiiformes cùng các loài cò và diệc; Sibley và Monroe (1990) thậm chí còn coi chúng như một phân họ của họ Hạc (Ciconiidae)[22]. Điều này đã bị phê phán như là sự đơn giản hóa thái quá[23][24] và nghiên cứu trình tự ADN đầu tiên[25] đã dựa trên các dữ liệu có sai sót và sau đó đã phải rút lại[26][27][28]. Kết quả là sau đó người ta có xu hướng nâng cấp kền kền Tân thế giới lên cấp bộ với tên gọi Cathartiformes, một bộ độc lập không có quan hệ gần với cả chim săn mồi hay cò và diệc[29]. Năm 2007, danh lục của Ủy ban Bắc Mỹ thuộc Hiệp hội các nhà điểu học châu Mỹ đã chuyển Cathartidae ngược trở lại bộ Falconiformes, nhưng với nghi vấn chỉ ra rằng nó là đơn vị phân loại "có lẽ đặt sai chỗ trong việc liệt kê danh sách phát sinh chủng loài hiện tại nhưng các dữ liệu chỉ ra vị trí đúng của nó hiện chưa có sẵn"[30]. Bản thảo danh lục của Ủy ban Nam Mỹ thuộc AOU đặt Cathartidae trong bộ của chính nó là Cathartiformes[31]. Tuy nhiên, nghiên cứu ADN gần đây về các mối quan hệ tiến hóa giữa các nhóm chim lại đề xuất rằng chúng có quan hệ gần với nhóm chim săn mồi ban ngày (không phải dạng cắt) và nên là một phần của bộ mới là Accipitriformes[32], một vị trí được danh lục Bắc Mỹ của AOU[33] và IOC[34] công nhận năm 2010.

Các loài

Tuyệt chủng và hóa thạch

Họ tuyệt chủng Teratornithidae là bản sao giống hệt (nhưng chủ yếu ở Bắc Mỹ) cho các loài kền kền Tân thế giới — mặc dù trong thời kỳ tiền sử thì họ Cathartidae cũng có mặt ở châu Âu và thậm chí có lẽ đã tiến hóa từ đó. Aiornis incredibilis đôi khi còn được gọi là "thần ưng lớn" do có lẽ nó trông giống như thần ưng ngày nay. Tuy nhiên, hai họ này không có quan hệ họ hàng gần mà có lẽ chỉ là một ví dụ khác của tiến hóa hội tụ, mặc dù sự giống nhau bề ngoài ít được nhấn mạnh trong thời gian gần đây do thông tin mới cho rằng các loài trong họ Teratornithidae là chim săn mồi nhiều hơn so với kền kền Tân thế giới[37].

Hồ sơ hóa thạch của họ Cathartidae là khá nhiều, nhưng lại rất lộn xộn. Nhiều đơn vị phân loại có thể là kền kền Tân thế giới hoặc không phải như vậy, nhưng đã được coi là các đại diện sớm của họ này[38]. Không có hồ sơ hóa thạch rõ rệt tại châu Âu từ kỷ Neogen.

Nhưng có lẽ họ Cathartidae đã có sự đa dạng cao hơn trong khoảng thời gian Plio-/Pleistocen, cạnh tranh được với sự đa dạng như hiện tại của kền kền Cựu thế giới và các họ hàng của chúng về hình dáng, kích thước và hốc sinh thái. Các chi tuyệt chủng đã biết là:

  • Diatropornis (kền kền châu Âu): Eocen muộn/Oligocen sớm -? Oligocen giữa, ở Pháp[39].
  • Phasmagyps: Oligocen sớm, ở trung tây Bắc Mỹ[39].
  • Cathartidae gen. et sp. indet.: Oligocen muộn, ở Mông Cổ[39].
  • Brasilogyps: Oligocen muộn - Miocen sớm, ở Brasil[39].
  • Hadrogyps (kền kền lùn châu Mỹ): Miocen giữa, ở tây nam Bắc Mỹ[39].
  • Cathartidae gen. et sp. indet.: Miocen muộn/Pliocen sớm ở mỏ Lee Creek, Hoa Kỳ[40].
  • Pliogyps (kền kền thế Miocen): Miocen muộn - Pliocen muộn, ở miền nam Bắc Mỹ[39].
  • Perugyps (kền kền Peru): Pisco, Miocen muộn/Pliocen sớm ở trung nam Peru[40].
  • Dryornis (kền kền Argetina): Pliocen sớm - muộn?, ở Argentina; có thể thuộc về chi hiện đại Vultur[39].
  • Cathartidae gen. et sp. indet.: Pliocen giữa ở Argentina[40].
  • Aizenogyps (kền kền Nam Mỹ): Pliocen muộn, ở đông nam Bắc Mỹ[39].
  • Breagyps (kền kền chân dài): Pleistocen muộn, ở tây nam Bắc Mỹ[39].
  • Geronogyps: Pleistocen muộn ở Argentina và Peru[39].
  • Wingegyps (kền kền Amazon): Pleistocen muộn, ở Brasil[41].
  • Cathartidae gen. et sp. indet.: Ở Cuba[42].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ Kền kền Tân thế giới http://books.google.com/books?id=bxpXq_hMxfAC&pg=P... http://books.google.com/books?id=g6aOgkIbEwEC&pg=P... http://ibc.lynxeds.com/family/new-world-vultures-c... http://www.springerlink.com/content/v1021r87347084... http://www.senckenberg.de/files/content/forschung/... http://www.uni-heidelberg.de/institute/fak14/ipmb/... http://www.museum.lsu.edu/~Remsen/SACCBaseline.htm... http://biology-web.nmsu.edu/houde/Parallel_radiati... http://si-pddr.si.edu/dspace/bitstream/10088/1563/... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/site/account...